Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - ĐH Thái Nguyên

Thành tựu cải cách và phát triển kinh tế của Trung Quốc

 20/01/2021  5720

Tạp chí: Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Trường ĐH Kinh tế & QTKD, ĐHTN; Số 04, tháng 12 năm 2017

 

Cù Phúc Thành1, Nguyễn Thị Mai Hương2, Bế Hùng Trường3

1Viện Nghiên cứu Kinh tế & Phát triển Nguồn nhân lực, Trường ĐH Kinh tế & QTKD

2Phòng HC-TC, Trường ĐH Kinh tế & QTKD

3Viện Nghiên cứu Kinh tế & Phát triển Nguồn nhân lực, Trường ĐH Kinh tế & QTKD

 

Tóm tắt

Hiện tượng phát triển kinh tế thần kỳ của Trung Quốc với những thành công vượt bậc chưa từng có trong lịch sử nhân loại đã và đang được cả thế giới đặc biệt quan tâm. Những thành công đó thể hiện qua những chỉ tiêu cơ bản như tốc độ tăng trưởng và qui mô nền kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, phát triển công nghiệp, xuất nhập khẩu… Trong những nguyên nhân đem lại những thành công đó có vai trò của những lợi thế so sánh to lớn và sự lãnh đạo kinh tế của chính phủ Trung Quốc. Nỗ lực phân tích, đánh giá thành tựu và nguyên nhân thành công trong cải cách và phát triển kinh tế của Trung Quốc sẽ giúp chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn có giá trị rất lớn. Bài báo này tổng hợp một số tài liệu nghiên cứu của thế giới về cải cách và phát triển kinh tế của Trung Quốc nhằm góp phần vào nỗ lực phân tích, đánh giá đó.

Từ khóa: Trung Quốc, lợi thế so sánh, phát triển kinh tế, chính sách kinh tế, hội nhập toàn cầu

 

THE ACHIEVEMENTS OR ECONOMIC REFORM AND DEVELOPMENT OF CHINA

Abstract

The phenomenal miracle economic successes of giant scale of China have especially been being interested in by all the world. Those successes display themselve via basical indicators such as growth and scale of the economy, foreign investment, industrial expansion, exports and imports… Among reasons for them there are huge comparative advantages of the country and the Chinese government’s excellent leadership for the economy. Efforts to analyze and assess those successes and their causes will help us obtain precious lessons which are academically and practically meaningful. This paper presents a modest study trying to contribute to those efforts.

Key words: China, comparative advantage, economic development, economic policy, global integration.

 

1          Giới thiệu

Qua hơn 40 năm thực hiện cải cách, mở cửa kể từ năm 1978 tới nay, Trung Quốc đã hết sức thành công trong việc đưa một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu trở thành một nền kinh tế khổng lồ đứng hàng thứ 2 trên thế giới chỉ sau Hoa Kỳ nhưng có qui mô công nghiệp lớn nhất thế giới. Hiện tượng đó khiến nhất cử nhất động của nền kinh tế này đều được cả thế giới theo dõi và ghi lại rất sát sao nhằm dự đoán, phân tích, đánh giá tác động của nó đối với thế giới và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các nước khác, trong đó có những nước đang phát triển. Việt Nam có nhiều đặc thù văn hóa xã hội tương đồng với Trung Quốc nên bài học kinh nghiệm của Trung Quốc lại càng đặc biệt có giá trị. Hơn nữa, Việt Nam lại tiếp giáp với Trung Quốc nên chịu những tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của nước này một cách trực tiếp với mức độ ảnh hưởng rất lớn; điều này khiến cho việc nghiên cứu kinh tế Trung Quốc lại càng trở nên cần thiết. Trong số những vấn đề cần tìm hiểu về kinh tế Trung Quốc thì việc tìm ra, phân tích, đánh giá những thành tựu trong cải cách và phát triển kinh tế của nước này và nguyên nhân đem lại những thành tựu đó chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Bài báo này tập hợp những thông tin khác nhau từ nguồn của các tổ chức, cá nhân chuyên nghiên cứu kinh tế Trung Quốc trên thế giới, nhất là những nguồn có uy tín lớn như Ngân hàng thế giới (WB), Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Cục Tình báo Trung ương Mĩ (CIA)…, để chọn lọc, tổng hợp, phân tích dữ liệu và thông tin có liên quan nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nói trên.

2          Phương pháp nghiên cứu

Bài báo phân tích, đánh giá những thành tựu kinh tế của Trung Quốc theo phương pháp thống kê mô tả dựa vào những số liệu thứ cấp đã tập hợp được. Sự phân tích, đánh giá đó tập trung xung quanh một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản là tống sản phẩm quốc nội (GDP), tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng công nghiệp… Đối với nguyên nhân dẫn đến những thành tựu nói trên, bài báo sử dụng phương pháp phân tích định tính theo phương pháp luận của khoa học Kinh tế và những khoa học khác.

3          Kết quả nghiên cứu

3.1       Những thành tựu nổi bật của kinh tế TQ

3.1.1    Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

Từ 1979 đến 2012, GDP của Trung Quốc (TQ) tăng trưởng bình quân mỗi năm 10% (Morrison, 2013). Từ 2012 tới nay tuy tụt giảm hẳn nhưng tốc độ tăng trưởng cũng vẫn rất cao, năm 2012: 7,9%, 2013: 7,8%; 2014: 7,3%; 2015: 6,9%, 2016: 6,7% (China NBS data, 2017). Tăng trưởng kinh tế của TQ hết sức độc đáo vì: thứ nhất, đó là mức tăng trưởng đặc biệt cao, trong hiện tại cũng như trong quá khứ rất ít nền kinh tế có thể đạt được; thứ hai, mức tăng trưởng đó kéo dài liên tục và ổn định trong một khoảng thời gian rất dài (gần bốn thập kỷ), là điều càng khó có nước nào đạt được.

3.1.2    Quy mô của nền kinh tế

Với dân số và diện tích lãnh thổ rất lớn, khi tăng trưởng cao, TQ nhanh chóng nổi lên thành một nền kinh tế khổng lồ. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm 10% thì bình quân cứ 8 năm GDP của TQ lại gấp đôi. Tùy theo đơn vị đo mà GDP của cùng một nước sẽ là các con số khác nhau. Theo IMF (2015), tính theo $USD thì năm 2000 GDP của TQ vượt Italia, 2005 vượt Pháp, 2006 vượt Anh, 2007 vượt Đức, 2009 vượt Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Hoa Kỳ (HK). Năm 2014, tính theo $USD, GDP của TQ là $USD10.483,4 tỉ (IMF, 2015), bằng 2/3 con số $16.013 tỉ của GDP HK (Kimberly, 2017); nhưng cũng năm 2014, nếu đo bằng $Int (đồng Dollar quốc tế đo sức mua quy đổi tương đương) thì GDP của TQ lại là $Int18.138,07 tỉ (IMF, 2015), còn GDP của HK vẫn chỉ là $Int16.013 tỉ, nghĩa là nếu đo lường bằng $Int thì GDP của TQ đã vượt HK 13,3% để trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới (TG) từ năm 2014. Bảng 1 giới thiệu và so sánh GDP của TG, TQ, HK và Việt Nam (VN) năm 2016 dựa trên dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB), qua đó ta sẽ thấy quy mô kinh tế TQ to lớn như thế nào. Tùy theo đơn vị đo mà GDP của TQ bằng 14,8% hoặc 18,6% TG, bằng 60,3% hoặc 115,3% HK. Nền kinh tế VN bé tí hon so với những người khổng lồ nói trên: tính theo $US chỉ bằng 0,3% TG, 1,1% Mĩ, 1,8% TQ; tính theo $Int chỉ bằng 0,5% TG, 3% HK, 2,6% TQ.

Bảng 1: Quy mô các nền kinh tế: Thế giới, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Việt Nam năm 2016

Nền kinh tế

GDP ($USD)

GDP ($Int)

GDP

(tỉ $USD)

So với TG

(%)

So với TQ

(%)

So với HK

(%)

GDP

(tỉ $Int)

So với TG

(%)

So với TQ

(%)

So với HK

(%)

Thế giới

75.544

100,0

674,6

406,8

115.166

100,0

537,7

620,2

Trung Quốc

11.199

14,8

100,0

60,3

21.417

18,6

100,0

115,3

Hoa Kỳ

18.569

24,6

165,8

100,0

18.569

16,1

86,7

100,0

Việt Nam

203

0,3

1,8

1,1

552

0,5

2,6

3

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (WB)

3.1.3    Mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người

Biểu đồ 1 thể hiện GDP bình quân đầu người của TQ tính bằng $USD giai đoạn 2007-2016 (Trading Economics, 2017). Theo đó, mức tăng GDP bình quân đầu người của TQ là rất lớn, liên tục và ổn định. Nếu năm 2007 chỉ tiêu này chỉ là $USD3.487,8 thì năm 2016 đã là $USD6.894,5, gấp đôi trong vòng một thập kỷ và đứng trong nhóm đầu của các nước có thu nhập trung bình. GDP bình quân đầu người tăng nhanh khiến mức sống của người dân TQ được cải thiện nhanh và sức mua của thị trường nội địa lớn mạnh nhanh.

3.1.4       Sản xuất công nghiệp

Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sau gần 40 năm TQ đã vươn lên với tốc độ chóng mặt trở thành "công xưởng của thế giới" (qui mô công nghiệp lớn nhất TG). Theo Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIA), năm 2016 công nghiệp đóng góp 39,8% GDP của TQ (CIA, 2017), dựa vào tỷ lệ này và dữ liệu trong Bảng 1, ta tính ra số tuyệt đối của công nghiệp TQ năm đó là $USD4.457 tỉ, cũng tính theo cách tương tự ta thấy năm đó công nghiệp HK - nền công nghiệp lớn nhất TG trong hơn 1 thế kỷ cho tới khi bị TQ vượt qua - là $USD3.519 tỉ, chỉ bằng 80% TQ. Để có ấn tượng sâu sắc qui mô công nghiệp của TQ to lớn như thế nào, ta hãy xét ví dụ đơn cử sau: Tính theo World Steel Association (2017), năm 2015 sản lượng công nghiệp sắt thép của TQ đạt 803,8 triệu tấn, bằng sản lượng sắt thép của tất cả các nước khác cộng lại hay nói cách khác, công nghiệp sắt thép của TQ có quy mô bằng 1/2 công nghiệp sắt thép thế giới. Cũng theo World Steel Association (2017), cùng năm 2015 sản lượng sắt thép của HK đạt 78,8 triệu tấn, chỉ bằng 9,8% của TQ. TQ chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho công nghiệp sắt thép của HK teo nhỏ.

3.1.5       Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Luồng FDI vào TQ rất lớn, trong ba năm 2014-2016, FDI vào TQ lần lượt là 128,5, 135,6 và 133,7 tỉ $USD (Stander TradePortal, 2017). Năm 2016, FDI vào HK là $USD300,5 tỉ (OECD data, 2016), như vậy TQ đứng thứ nhì TG về mức độ hấp dẫn FDI, chỉ sau HK. Nhưng không chỉ mức FDI vào TQ mới cao, mà FDI từ TQ ra nước ngoài cũng rất lớn, bình quân hàng năm là $USD60 tỉ trong mấy năm gần đây (Bentley-Pattison Liz, 2017), minh chứng rõ nhất là: i) TQ mua các công ty nước ngoài, đặc biệt là các công ty Bắc Mỹ và châu Âu (Bentley-Pattison Liz, 2017); ii) năm 2015, FDI từ Trung Quốc ra nước ngoài đã vượt quá FDI từ nước ngoài vào Trung Quốc (Bentley-Pattison Liz, 2017).

3.1.6       Hình thành các công ty xuyên quốc gia

Thành lập các công ty xuyên quốc gia (TNC) là chủ trương của chính phủ TQ dùng các công ty nhà nước và tư nhân lớn, với sự hỗ trợ cực mạnh của nhà nước về vốn và các điều kiện khác để làm các công cụ cạnh tranh toàn cầu đầy sức mạnh. Ta hãy xem đoạn trích sau đây: “Hiện nay TQ chỉ đứng sau HK về số các TNC… TQ liên tục đứng hàng số 2 trong danh sách các nước có TNC trong vòng 5 năm qua. Năm nay… liệt kê 106 TNC của TQ (gồm cả những công ty đặt trụ sở tại Hồng Công) so với 128 TNC của HK. Năm 2000 TQ có 10 trong khi HK có 170 TNC; năm 2010, TQ có 46 trong khi HK có 139 TNC. …sự tăng trưởng ngoạn mục về số các công ty toàn cầu của TQ thật đáng khâm phục” (Focus Global South, 2016).

3.1.7       Thương mại quốc tế

Trong giai đoạn 1990-2012 tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu bình quân hàng năm của TQ lần lượt là 18,1% và 17,1%. Nếu năm 1979 xuất nhập khẩu lần lượt chỉ là 13,7 và 15,7 tỉ $USD thì tới năm 2012, các con số tương ứng đã lên tới 2.050,1 và 1.817,3 tỉ $USD (Morrison M. Wayne, 2013) - xuất khẩu tăng 150 lần, nhập khẩu tăng 116 lần. Năm 2016, xuất khẩu của TQ đạt $USD1.990 tỉ trong khi HK chỉ đạt $USD1.456 tỉ (CIA, 2017), nghĩa là TQ là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới. Về nhập khẩu, TQ đứng thứ nhì thế giới sau HK, với mức nhập khẩu năm 2016 là $USD1.495 tỉ so với $US2.208 tỉ của HK (CIA, 2017). Thặng dư thương mại của TQ rất lớn, tính theo số liệu của Morrison M. Wayne (2013), giai đoạn 2005-2012, bình quân mỗi năm mức thặng dư thương mại của TQ là $USD201,6 tỉ; tính theo số liệu của CIA (2017), thặng dư thương mại của TQ năm 2016 là $USD495 tỉ. TQ có dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới với khoảng $USD3000 tỉ (lớn hơn 15% GDP năm 2016 của nền kinh tế lớn thứ 5 thế giới là Anh) làm nguồn lực khổng lồ để chủ động bình ổn thị trường tài chính, thị trường tiền tệ (Morrison M. Wayne, 2013). Trong khủng hoảng tài chính thế giới 2008, TQ đã tung ra gói cứu trợ $USD586 tỉ và ngăn chặn lan truyền khủng hoảng thành công.

3.2       Nguyên nhân thành công của nền kinh tế Trung Quốc

3.2.1    Lợi thế về điều kiện tự nhiên

Lợi thế về điều kiện tự nhiên của TQ to lớn thuộc loại bậc nhất thế giới: diện tích lớn; khí hậu tốt; đủ loại địa hình và sinh thái thuận lợi; trữ năng thủy điện lớn nhất thế giới; khoáng sản hầu như không thiếu thứ gì với trữ lượng cũng thuộc loại lớn nhất thế giới; vị trí địa lí tốt nhất bờ tây Thái bình dương với cửa biển rộng lớn nối liền với các kênh thị trường lớn bậc nhất thế giới là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công… Lợi thế đó là yếu tố hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế vì sự sẵn có của nguồn nguyên liệu thô khổng lồ, của mặt bằng sản xuất quy mô lớn; tiềm năng tự cung cấp phần lớn năng lượng cho phát triển kinh tế; lợi thế địa chính trị và địa kinh tế; khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng...

3.2.2    Lợi thế về nguồn lao động

Với dân số lớn nhất thế giới (1,4 tỉ người) và ngày càng tăng nên nguồn lao động của TQ hết sức dồi dào. Do khu vực nông nghiệp được cơ giới hóa mà lao động nông thôn (hàng trăm triệu người) trở nên dư thừa và đổ ra thành thị kiếm việc làm. Chính phủ TQ lại rất tích cực xây dựng các khu định cư đô thị hóa gắn liền với sản xuất công nghiệp để tạo nhà ở và việc làm cho di dân nên dòng di cư đó lại càng được thúc đẩy. Các giá trị Nho giáo khiến cho người lao động TQ rất chăm chỉ và dễ bảo. Nội lực văn hóa thâm hậu lâu đời khiến cho kỹ năng, tay nghề của người lao động TQ rất cao và có thể nắm bắt, thành thạo rất nhanh các kỹ năng phức tạp mà trước đó họ không hề có. Do phụ nữ TQ sẵn sàng làm những công việc mà phụ nữ Phương tây không bao giờ làm vì cho là không phù hợp với phân công lao động giới tính, và do chính sách mỗi gia đình chỉ có một con khiến thời gian nuôi con ít hơn nên họ tham gia lực lượng lao động với tỉ lệ lớn hơn nhiều so với mức bình quân của thế giới, điều đó khiến lực lượng lao động của TQ đã dồi dào lại càng dồi dào hơn. Nhờ phát triển công nghiệp tạo ra việc làm nên tỉ lệ thất nghiệp của TQ ngày càng giảm, nhưng mức thất nghiệp quá khứ lại tạo áp lực làm giảm tiền lương: nếu một công nhân đòi hỏi mức lương cao hơn thì sẽ có rất nhiều người khác sẵn sàng chấp nhận mức lương ấy để thay thế. Mức lương của TQ chỉ bằng khoảng 1/10 các nền kinh tế phát triển ở Đông Á, điều đó khiến tỉ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp (cả TQ lẫn nước ngoài) là rất lớn, vì vậy họ đổ xô vào đầu tư khiến kinh tế tăng trưởng nhanh.

3.2.3    Hệ thống chính trị và sự lãnh đạo đất nước

Hệ thống chính trị do Đảng cộng sản lãnh đạo của TQ thống nhất, tập trung và có hiệu lực rất mạnh. Bên cạnh đó, chính phủ trung ương và các chính quyền địa phương luôn luôn xem trọng chính sách đào tạo và sử dụng nhân tài nên lúc nào cũng có đội ngũ hùng hậu các chuyên gia tư vấn có tài, nhất là các chuyên gia về kinh tế, do vậy việc thiết lập, thực thi các kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế rất hiệu quả, có thể thực hiện bất cứ cải cách nào mà chính phủ thấy là cần thiết. Lãnh đạo đất nước, đứng đầu là Chủ tịch nước, luôn là những người có năng lực trí tuệ và sức mạnh ý chí rất cao, và theo truyền thống Nho giáo, họ có ý thức đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích cá nhân. Hệ thống chính trị và sự lãnh đạo đất nước chính là tác nhân sâu xa, toàn diện và quan trọng nhất bảo đảm cho cải cách kinh tế thành công.

3.2.4    Chính sách phát triển kinh tế

Chính sách phát triển kinh tế của TQ rất năng động sáng tạo, đó chính là công cụ cốt lõi để nước này khai thác tới mức tối đa các lợi thế so sánh, vươn lên thành nền kinh tế số 1 toàn cầu. Ta hãy xét một số loại chính sách chủ yếu dưới đây.

(1)- Chính sách phát triển thị trường. Từ khi bắt đầu cải cách, Trung Quốc đã lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường tự do và tìm mọi cách thúc đẩy thị trường phát triển. Đây chính là chính sách có tính chất nền tảng quan trọng nhất, tạo bệ phóng trỗi dậy cho nền kinh tế khổng lồ.

(2)- Chính sách thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI vào TQ, đặc biệt là trong giai đoạn cải cách ban đầu (với một số ít đặc khu kinh tế ưu đãi, sau khi thí điểm thành công đã mở rộng ra toàn miền duyên hải) chính là yếu tố tác động kích hoạt vô cùng mạnh mẽ cho nền kinh tế vì vai trò lực kích tăng trưởng bằng đầu tư, tạo mũi nhọn xuất khẩu, tạo cung hàng tiêu dùng nội địa (vốn rất khan hiếm trong giai đoạn đầu), tạo công ăn việc làm, truyền bá công nghệ hiện đại, hội nhập toàn cầu…

(3)- Chính sách phát triển công nghiệp khai khoáng và công nghiệp năng lượng. Phát triển công nghiệp đòi hỏi một nguồn nguyên liệu thô rất lớn. Với tiềm năng tự có của mình, TQ rất quan tâm phát triển công nghiệp khai khoáng. Khi đã trở thành nền kinh tế khổng lồ thì nguồn nguyên liệu nội địa trở nên không đủ, TQ lập tức có những chính sách kịp thời về nhập khẩu bổ sung. Nền kinh tế khổng lồ của TQ đòi hỏi tiêu thụ mức năng lượng lớn nhất thế giới, đó là điều rất khó đáp ứng và dễ gây ra khủng hoảng, nhưng ngay từ đầu TQ đã có những chính sách lo xa phát triển công nghiệp năng lượng: đáp ứng nhu cầu trước mắt bằng cách phát triển nhiệt điện với nguồn nhiên liệu giá rẻ tự có vô tận và dễ khai thác là than, phát triển khai thác dầu mỏ, khí đốt…; đáp ứng nhu cầu lâu dài bằng cách phát triển thủy điện, đa dạng hóa nguồn nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt…

(4)- Chính sách hướng vào xuất khẩu. Học tập kinh nghiệm trong giai đoạn phát triển ban đầu của Nhật Bản và các con hổ kinh tế châu Á, khi cải cách, mở cửa, TQ đã sử dụng chính sách lấy xuất khẩu làm mũi nhọn để bảo đảm có ngoại tệ mua sắm công nghệ hiện đại của thế giới và có dự trữ ngoại tệ, để tạo số nhân kích cầu nội địa, để tích lũy vốn tái đầu tư. Chính sách xuất khẩu là một trong những nguyên nhân chính khiến TQ trở thành tác nhân thương mại lớn nhất nhì thế giới.

(5)- Chính sách lấy đầu tư làm động lực kích hoạt nền kinh tế. GDP của TQ được tăng lên bằng nhiều biện pháp, nhưng cho tới nay biện pháp chủ đạo vẫn là chính sách liên tục tăng đầu tư. Đầu tư của TQ chủ yếu được kích thích thông qua chi tiêu lớn của chính phủ vào các hạng mục chính là xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông vận tải (là điều được đặc biệt quan tâm, và cũng chính là một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến TQ phát triển kinh tế thành công vượt trội áp đảo so với các nền kinh tế đang phát triển lớn khác như Ấn Độ, Brazil, Indonesia…) và mở rộng tài sản cố định công nghiệp (thông qua phát triển các doanh nghiệp nhà nước). Các yếu tố khác như nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, cơ sở hạ tầng đầy đủ, sự sẵn có của các ngành công nghiệp phụ trợ, ảnh hưởng đầu tư nhà nước kích thích đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài, khiến cho đầu tư qui mô lớn luôn luôn có tính khả thi.

(6)- Chính sách phát triển các công ty xuyên quốc gia. Mục đích, cách thức của chính sách này đã được đề cập ở mục 4.1.6.

(7)- Chính sách phát triển giáo dục. TQ có chính sách quan tâm phát triển tài nguyên con người nên giáo dục của Trung Quốc đã phát triển rất mạnh. Nhờ đó, bên cạnh nguồn lao động phổ thông dồi dào, nguồn lao động tay nghề cao của Trung Quốc cũng rất lớn, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển.

(8)- Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Ban đầu hầu như tất cả các doanh nghiệp chế biến đều thuộc sở hữu nhà nước, nhưng cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, TQ dần dần tái cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động nhất. Tới nay khu vực này đã đóng góp từ 50-70% vào GDP.

(9)- Chính sách hội nhập toàn cầu. Như đã nói về FDI, về thương mại quốc tế và về sự thành lập các TNC, ngay từ khi mới cải cách TQ đã có chính sách mở cửa tích cực và hội nhập toàn cầu, tới nay đã trở thành một trong những tác nhân lớn nhất của nền kinh tế thế giới. Địa vị của TQ trong hội nhập toàn cầu khiến cho họ có lợi thế rất lớn và toàn diện về các mặt kinh tế, chính trị, ngoại giao, quốc phòng, sức mạnh đàm phán thương lượng…

(10)- Sự linh hoạt điều chỉnh chính sách. Mỗi khi nền kinh tế đứng trước những thách thức mới, chính phủ TQ lập tức thay đổi chính sách một cách rất nhạy bén, linh hoạt, chính xác, kịp thời và có hiệu lực mạnh để ứng phó. Tùy theo tầm cỡ của thách thức mà sự điều chỉnh đó có tầm chiến thuật hay chiến lược. Chính sự linh hoạt điều chỉnh chính sách này đã khiến cho kinh tế TQ luôn luôn phát triển nhanh, mạnh, vững chắc và đúng hướng. Các ví dụ điển hình sau đây minh chứng rõ nhất cho các nhận định trên: 1) Ban đầu TQ phát triển kinh tế theo hướng ưu tiên xuất khẩu, nhưng khi xuất khẩu tụt giảm do khủng hoảng tài chính thế giới 2008, đồng thời tầng lớp trung lưu với sức mua khổng lồ ngày càng đông đảo thì ưu tiên lại chuyển sang sản xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu. 2) Cũng do xuất khẩu tụt giảm khiến tăng trưởng chậm lại, hiện nay TQ đang chủ trương điều chỉnh căn bản chiến lược phát triển: chấp nhận tăng trưởng chậm hơn để tái cơ cấu nền kinh tế, đa dạng hóa cơ sở tăng trưởng, quan trọng nhất là chiến lược chuyển nhân tố chủ công kích cầu từ đầu tư sang tiêu dùng nội địa; 3) Trong những năm đầu của thập kỷ 1990, nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, giá bất động sản tăng cao bất thường, nguy cơ xảy ra ‘nền kinh tế bong bóng’ rất lớn, TQ lập tức có những chính sách rốt ráo quyết liệt để kìm tốc độ tăng trưởng chậm lại, giữ vững được sự ổn định; 4) Trong những thời gian xảy ra khủng hoảng tài chính như khủng hoảng Đông Nam Á 1997, khủng hoảng Đông Á 2002, đặc biệt trầm trọng là khủng hoảng thế giới 2008, TQ luôn luôn có những chính sách ứng phó hiệu quả để bảo vệ thành công sự ổn định của nền kinh tế.

4. Thảo luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy TQ đã cải cách và phát triển kinh tế rất thành công, hiện thực hóa tiên đoán của Napoleon: “TQ là người khổng lồ đang ngủ, khi tỉnh dậy sẽ làm rung chuyển thế giới”. Thành công đó được thể hiện qua các chỉ tiêu: GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và GDP đầu người, FDI, phát triển công nghiệp, thương mại quốc tế… Nguyên nhân thành công là do những lợi thế lớn về các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội và, quan trọng nhất là sự lãnh đạo kinh tế của chính phủ TQ. Nghiên cứu này chỉ là nỗ lực giới thiệu một phác họa chân dung cơ bản về nền kinh tế TQ đương đại, để hiểu biết đầy đủ hơn cần phải có những nghiên cứu sâu hơn. Bên cạnh đó, nhiều lĩnh vực quan trọng khác, chẳng hạn những nhược điểm lớn trong phát triển kinh tế của TQ như: ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo, tham nhũng, dân số già hóa, tiền lương tăng làm giảm lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả, nợ khó đòi lớn của ngân hàng, đặc tính cần kiệm của người dân khiến khó kích cầu tiêu dùng…, cũng cần phải được quan tâm nghiên cứu kỹ càng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bentley-Pattison Liz. (2017). Factors Explaining the Rapid Economic Growth of China In Recent Decades, Geography, truy cập 16/12/2017, https://www.tutor2u.net/geography/reference/factors-explaining-the-rapid-economic-growth-of-china-in-recent-decades

China NBS data (2017). Historical GDP of China, Wikipedia, truy cập 16/12/2017, https://en.wikipedia.org/wiki/Historical_GDP_of_China

CIA, World Factbook, Exports, truy cập 17/12/2017. https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2087rank.html

CIA. World Factbook, Imports, truy cập 17/12/2017. https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2087rank.html

CIA. Field litsting:: GDP- Composition, by sector of origin, The World Factbook, truy cập 16/12/2017. https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2012.html

Focus Global South (2016). The Rise of Chinese TNCs, BRICS, and Current Global Challenges, truy cập 18/12/2017, https://focusweb.org/content/rise-chinese-tncs-brics-and-current-global-challenges

Kimberly (2017). US economy: U.S. GDP by Year Compared to Recessions and Events, The balance, truy cập 16/12/2017, https://www.thebalance.com/us-gdp-by-year-3305543

Morrison M. Wayne (2013). China’s Economic Rise: History, Trends, Challenges, and Implications for the United States, truy cập 16/12/2017, www.refworld.org/pdfid/52cfef6b4.pdf

OECD (2016). FDI flow, OECD data, truy cập 17/12/2017, https://data.oecd.org/fdi/fdi-flows.htm

Stander TradePortal (2017). China: Foreign Investment, truy cập 17/12/2017, https://en.portal.santandertrade.com/establish-overseas/china/foreign-investment

Trading Economics. China GDP per capita, 1960-2016, truy cập 17/12/2017, https://tradingeconomics.com/china/gdp-per-capita

World Bank. List of countries by GDP (PPP), dẫn theo Wikipedia, truy cập 16/12/2017, https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_countries_by_GDP_(PPP)

World Steel Association. World steel in figures 2016, truy cập 17/12/2017, https://www.worldsteel.org/en/dam/jcr:4f060d8b-3602-4ffe-9e87-7e93e0659449/Word+Steel+in+Figures+2016.pdf


BÀI VIẾT LIÊN QUAN